Dàn tàu sân bay hùng mạnh nhất thế giới của Mỹ
Với 10 tàu sân bay trong đó có 9 nhóm tác chiến đang hoạt động là minh chứng cho sức mạnh thống trị đại dương của Hải quân Mỹ.
USS-Nimitz CVN-68 là chiếc siêu hàng không mẫu hạm đầu tiên thuộc lớp Nimitz. Tàu sân bay này được khởi đóng vào ngày 22/6/1968, hạ thủy vào ngày 13/5/1972. CVN-68 đi vào hoạt động từ ngày 5/5/1975 cho đến nay. Tàu có chiều dài tổng thể 332,8 mét, chỗ rộng nhất 76,8 mét, mớn nước 11,3 mét, lượng giãn nước toàn tải tới 110.250 tấn. Nimitz là lớp tàu chiến lớn nhất thế giới từng được chế tạo. Để vận hành cỗ máy chiến tranh khổng lồ này cần đến hai lò phản ứng hạt nhân, 4 tuabin hơi nước truyền động cho chân vịt 4 trục. CVN-68 có thể mang theo tới 90 máy bay các loại, thủy thủ đoàn trên tàu lên đến 3.200 người trong đó có 2.480 nhân viên hàng không. USS-Nimitz là soái hạm của Nhóm tác chiến tàu sân bay số 11 (CSG-11) thuộc hạm đội Thái Bình Dương. Ảnh: Wikipedia |
USS-Dwight D. Eisenhower (CVN-69) là chiếc siêu hàng không mẫu hạm thứ 2 của lớp Nimitz. Tàu được đưa vào hoạt động từ năm 1977. CVN-69 là một phần của Nhóm tác chiến tàu sân bay số 8 (CSG-8) thuộc Hạm đội 5 phụ trách khu vực Địa Trung Hải cùng các vùng biển khác ở Trung Đông. Siêu hàng không mẫu hạm này đã tham gia hầu hết các nhiệm vụ quân sự tại khu vực Trung Đông, tiêu biểu là chiến tranh vùng Vịnh năm 1991, cuộc xâm lược Iraq năm 2003. Ảnh: Wikipedia |
USS-Carl Vinson (CVN-70) là chiếc thứ 3 thuộc lớp Nimitz. Siêu hàng không mẫu hạm này đi vào hoạt động từ ngày 13/3/1982. Tàu được đặt theo tên một đại biểu quốc hội đến từ bang Georgia để ghi nhận những đóng góp của ông đối với Hải quân Mỹ. Từ tháng 10/2009 CVN-70 là soái hạm của Nhóm tác chiến tàu sân bay số 1 (CSG-1) có trụ sở tại San Diego, bang California. Từ ngày 15-22/9/2014 USS-Carl Vinson đang tham gia cuộc tập trận hải quân quy mô lớn mang tên "Lá chắn dũng cảm" 2014 cùng với tàu sân bay George Washington (CVN-73) tại vùng biển phía tây Thái Bình Dương. Trong ảnh, CVN-70 cùng phi đoàn tiêm kích trên hạm CVW-14 trong nhiệm vụ thiết lập vùng cấm bay ở Iraq năm 1994. Ảnh: Wikipedia |
USS-Theodore Roosevelt (CVN-71) được biết đến với biệt danh "Big Stick" (cây gậy lớn) là chiếc thứ 4 của lớp Nimitz. Siêu hàng không mẫu hạm này đi vào hoạt động từ ngày 25/10/1986. Tàu được đặt theo tên tổng thống đời thứ 26 của nước Mỹ. Không lâu sau khi đi vào hoạt động, CVN-71 đã được điều động tham chiến trong chiến dịch Bão táp sa mạc. Các tiêm kích trên hạm của siêu hàng không mẫu hạm này đã thực hiện hơn 4.200 phi vụ, ném hơn 2.177 tấn bom đạn các loại. Từ ngày 1/10/2004, USS-Theodore Roosevelt là soái hạm của Nhóm tác chiến tàu sân bay số 12 (CSG-12) thuộc Hạm đội chỉ huy, hải quân Mỹ. Ảnh: Wikipedia |
USS-Abraham Lincoln (CVN-72) là chiếc thứ 5 của lớp Nimitz. Tàu được đặt theo tên tổng thống đời thứ 16 của Mỹ. Siêu hàng không mẫu hạm này đi vào hoạt động từ ngày 11/11/1989. CVN-72 là soái hạm của Nhóm tác chiến tàu sân bay số 9 (CSG-9) thuộc Bộ tư lệnh hàng không hải quân Đại Tây Dương, hạm đội Đại Tây Dương, Hải quân Mỹ cho đến năm 2012 khi tạm thời được thay thế bởi CVN-76. USS-Abraham Lincoln cùng nhóm tác chiến của nó đã mở màn loạt tấn công trong chiến dịch Tự do Iraq năm 2003. Các tiêm kích trên tàu sân bay này đã thực hiện hơn 16.500 phi vụ, ném hơn 725 tấn vũ khí xuống các mục tiêu ở Iraq. Bên cạnh các hoạt động quân sự, CVN-72 còn tham gia các hoạt động hỗ trợ nhân đạo trong thảm họa động đất-sóng thần ở Ấn Độ Dương năm 2004. Năm 2005, tàu sân bay này được sử dụng làm cảnh quay cho bộ phim khoa học viễn tưởng Stealth. Ảnh: Defenceindustrydaily |
USS-George Washington (CVN-73) là chiếc thứ 6 của lớp Nimitz cũng là chiếc tàu chiến thứ 4 được đặt theo tên của vị tổng thống đầu tiên của nước Mỹ. CVN-73 được đưa vào hoạt động từ ngày 4/7/1992. Hiện nay, siêu hàng không mẫu hạm này là soái hạm của lực lượng đặc nhiệm 70 (CTF-70) thuộc Nhóm tác chiến tàu sân bay số 5(CSG-5) Hạm đội 7 có trụ sở tại Yokosuka, Nhật Bản. CTF-70 được xem là nhóm tác chiến tàu sân bay lớn nhất của hải quân Mỹ với hai tuần dương hạm lớp Ticonderoga và 7 tàu khu trục lớp Arleigh Burke. Lực lượng này là nòng cốt trong việc chống lại các mối đe dọa chiến tranh mặt nước và tích hợp phòng thủ tên lửa đạn đạo với Hải quân Nhật Bản. Ảnh: Publicintelligence |
USS-John C. Stennis (CVN-74) là chiếc thứ 7 của lớp Nimitz. Tàu được đặt theo tên Thượng nghị sĩ bang Mississippi, CVN-74 đi vào hoạt động từ ngày 9/12/1995. USS-John C. Stennis là soái hạm của Nhóm tác chiến tàu sân bay số 3(CSG-3) với nòng cốt là phi đoàn tiêm kích trên hạm số 9(CVW-9) và liên đội tàu khu trục DESRON 21. CVN-74 có thể mang theo 90 máy bay các loại, 4 máy phóng hơi nước cùng 4 thang máy để vận chuyển máy bay lên xuống mặt boong. Ảnh: Wikipedia |
USS-Harry S. Truman (CVN-75) là chiếc thứ 8 của lớp Nimitz. Tàu được đặt theo tên tổng thống thứ 33 của Mỹ. CVN-75 đi vào hoạt động từ ngày 25/7/1998. Từ 1/10/2004, siêu hàng không mẫu hạm này là soái hạm của Nhóm tác chiến tàu sân bay số 10 (CSG-10) thuộc Hạm đội chỉ huy hải quân Mỹ chịu sự điều hành trực tiếp của Bộ trưởng hải quân. CVN-75 đã tham gia các chiến dịch quân sự thiết lập vùng cấm bay ở Bosnia and Herzegovina năm 1993, chiến dịch Tự do bền vững Afghanistan, chiến dịch Tự do Iraq. Đặc biệt, trong chiến dịch Tự do Iraq năm 2003, các tiêm kích trên CVN-75 đã thực hiện hơn 1.300 phi vụ. Ảnh: Combatindex |
USS-Ronald Reagan (CVN-76) là chiếc thứ 9 của lớp Nimitz. Tàu được đặt theo tên tổng thống thứ 40 của Mỹ, đây là chiếc tàu chiến đầu tiên được đặt theo tên một cựu tổng thống vẫn còn sống. CVN-76 đi vào hoạt động từ ngày 12/7/2003. Từ tháng 5/2012 siêu hàng không mẫu hạm này là soái hạm của Nhóm tác chiến tàu sân bay số 9 (CSG-9) thuộc hạm đội Thái Bình Dương, hải quân Mỹ. USS-Ronald Reagan đã được triển khai làm nhiệm vụ hỗ trợ trong chiến dịch Tự do Iraq-2003, chiến dịch Tự do bền vững Afghanistan. Năm 2012, CVN-76 được lấy làm cảnh quay chính trong bộ phim bom tấn Battleship. Ảnh: Wikipedia |
USS-George H.W. Bush (CVN-77) là chiếc thứ 10 cũng là cuối cùng của siêu hàng không mẫu hạm lớp Nimitz. Tàu được đặt theo tên tổng thống thứ 41 của nước Mỹ. CVN-77 là chiếc tàu chiến thứ 2 được đặt theo tên một cựu tổng thống đang còn sống. Tàu đi vào hoạt động từ ngày 10/1/2009. USS-George H.W. Bush được áp dụng một loạt các công nghệ tiên tiến trong thiết kế thủy động lực học cũng như hệ thống điện tử hàng hải tiên tiến. CVN-77 cùng với CVN-76 là hai siêu hàng không mẫu hạm hiện đại nhất đang hoạt động của Hải quân Mỹ. Ngày 15/5/2011, CVN-77 được giao nhiệm vụ soái hạm của Nhóm tác chiến tàu sân bay số 2(CSG-2) thuộc Hạm đội chỉ huy hải quân Mỹ dưới sự chỉ huy của Chuẩn đô đốc Nora Wingfield Tyson. Bà là người phụ nữ đầu tiên được giao trọng trách chỉ huy một nhóm tác chiến tàu sân bay của Hải quân Mỹ. Ngày 14/6/2014, CVN-77 được triển khai đến vịnh Ba Tư để bảo vệ lợi ích của Mỹ tại Iraq trước sự trỗi dậy của Nhà nước Hồi giáo cực đoan IS. Ảnh: Cdn.timesofisrael |
Bạn có thể quan tâm
10 vũ khí phổ dụng của đặc nhiệm Nga
5 chiến hạm hùng mạnh nhất mọi thời đại
Việt Nam chuẩn bị so tài bắn súng với các nước ASEAN
10 thanh kiếm huyền thoại đắt giá nhất lịch sử
Quân sự
10 vũ khí phổ dụng của đặc nhiệm Nga
Đặc nhiệm là bộ phận tinh nhuệ và bí mật nhất. Vũ khí chủ yếu của đặc nhiệm là tiểu liên, súng trường bắn tỉa.
1. Tiểu liên Klin (PP-9 Klin)
Klin có cỡ nòng 9 mm, xạ tốc 975-1.060 phát/phút, dung lượng hộp đạn 20, 30 viên, tầm bắn hiệu quả không dưới 150 m. Tổng chiều dài 305 mm. Trọng lượng của tiểu liên này là 1,54 kg. Nó có thể sử dụng các loại đạn tiêu chuẩn 9 х 18 mm.
2. Súng trường bắn tỉa giảm thanh VSS Vintorez
VSS Vintorez có cỡ nòng 9 mm, xạ tốc 60 phát/phút. Dung lượng hộp đạn 20 hoặc 40 viên. Tầm bắn có ngắm 400 m. Sơ tốc đạn đạt 300 m/s. Trọng lượng khi có đạn và lắp kính ngắm bắn tỉa là 2,96 kg.
3. Súng trường bắn tỉa cỡ nòng lớn VKS Vykhlop
Tầm bắn có ngắm của VKS Vykhlop là 600 m. Sơ tốc đạn đến 295 m/s. Dung lượng hộp đạn 5 viên. Trọng lượng khi không có bộ tiêu thanh và kính ngắm là 6,5 kg. Chiều dài khi lắp bộ tiêu thanh (không có bộ tiêu thanh) đạt 1.125 (622) mm.
4. Súng trường tiến công - phóng lựu А-91
А-91 có cỡ nòng 7,62 mm hoặc 5,56 mm với súng phóng lựu lắp liền 40 mm, xạ tốc 600-800 phát/phút. Dung lượng hộp đạn 30 viên. Tầm bắn có ngắm đến 200 m. Tổng chiều dài là 660 mm, trọng lượng 3,97 kg (khi không có hộp đạn).
6. Súng trường tiến công đặc biệt bắn dưới nước APS
Súng bắn các đầu đạn xuyên đặc biệt hình mũi tên, cỡ nòng 5,66 mm. Tầm bắn ở độ sâu 40 (5) m là 10 (30) m. Dung lượng hộp đạn 26 viên. Chiều dài viên đạn 150 mm, chiều dài đầu đạn hình tên 120 mm. Tầm bắn khi bắn trên cạn (trong không khí) đến 100 m. Trọng lượng khi lắp hộp đạn đầy 2,7 kg.
5. Súng trường tiến công - phóng lựu OTs-14 Groza
OTs-14 Groza có cỡ nòng 9 mm, tầm bắn có ngắm 500 m, dung lượng hộp đạn 20 viên. Nó sử dụng các loại đạn đặc biệt SP-5 và SP-6.
7. Súng ngắn giảm thanh PSS Vul
Súng ngắn PSS không có bộ tiêu thanh và sử dụng các loại đạn đặc biệt cỡ 9 mm, sơ tốc đạn 270 m/s. Trọng lượng khi lắp hộp đạn có đạn (rỗng) là 0,85 (0,81) kg.
8. Súng ngắn АО-44 (6P13)
Súng ngắn giảm thanh có bộ tiêu thanh này được phát triển trên cơ sở súng ngắn Stechkin, cỡ nòng 9 mm, xạ tốc chiến đấu 90 phát/phút. Tầm bắn có ngắm là 200 m, sơ tốc đạn 340 m/s. Trọng lượng tính cả bộ tiêu thanh và đạn là 1,3 kg, dung lượng hộp đạn 20 viên.
9. Súng ngắn SPP-1М
Cỡ của đầu đạn xuyên hình tên là 4,5 mm. Nó có thể tác xạ dưới nước và trên bờ. Tầm bắn có ngắm dưới nước (trên cạn) 10-17 (đến 20) m. Trọng lượng đạt 0,95 kg. Súng ngắn không có hộp đạn mà lắp cụm 4 nòng. Các viên đạn được liên kết thành một khối và tháo ra (nạp vào) các nòng súng một cách đồng thời.
10. Dao trinh sát đặc biệt NRS-2
Dao kết hợp vũ khí lạnh và súng. Nó sử dụng một viên đạn giảm thanh đặc biệt SP-4 cỡ 7,62 mm. Tầm bắn có ngắm đến 25 m. Xạ tốc một phát/phút. Tầm sát thương thực sự là 7-10 m.
Klin có cỡ nòng 9 mm, xạ tốc 975-1.060 phát/phút, dung lượng hộp đạn 20, 30 viên, tầm bắn hiệu quả không dưới 150 m. Tổng chiều dài 305 mm. Trọng lượng của tiểu liên này là 1,54 kg. Nó có thể sử dụng các loại đạn tiêu chuẩn 9 х 18 mm.
VSS Vintorez có cỡ nòng 9 mm, xạ tốc 60 phát/phút. Dung lượng hộp đạn 20 hoặc 40 viên. Tầm bắn có ngắm 400 m. Sơ tốc đạn đạt 300 m/s. Trọng lượng khi có đạn và lắp kính ngắm bắn tỉa là 2,96 kg.
Tầm bắn có ngắm của VKS Vykhlop là 600 m. Sơ tốc đạn đến 295 m/s. Dung lượng hộp đạn 5 viên. Trọng lượng khi không có bộ tiêu thanh và kính ngắm là 6,5 kg. Chiều dài khi lắp bộ tiêu thanh (không có bộ tiêu thanh) đạt 1.125 (622) mm.
А-91 có cỡ nòng 7,62 mm hoặc 5,56 mm với súng phóng lựu lắp liền 40 mm, xạ tốc 600-800 phát/phút. Dung lượng hộp đạn 30 viên. Tầm bắn có ngắm đến 200 m. Tổng chiều dài là 660 mm, trọng lượng 3,97 kg (khi không có hộp đạn).
Súng bắn các đầu đạn xuyên đặc biệt hình mũi tên, cỡ nòng 5,66 mm. Tầm bắn ở độ sâu 40 (5) m là 10 (30) m. Dung lượng hộp đạn 26 viên. Chiều dài viên đạn 150 mm, chiều dài đầu đạn hình tên 120 mm. Tầm bắn khi bắn trên cạn (trong không khí) đến 100 m. Trọng lượng khi lắp hộp đạn đầy 2,7 kg.
OTs-14 Groza có cỡ nòng 9 mm, tầm bắn có ngắm 500 m, dung lượng hộp đạn 20 viên. Nó sử dụng các loại đạn đặc biệt SP-5 và SP-6.
Súng ngắn PSS không có bộ tiêu thanh và sử dụng các loại đạn đặc biệt cỡ 9 mm, sơ tốc đạn 270 m/s. Trọng lượng khi lắp hộp đạn có đạn (rỗng) là 0,85 (0,81) kg.
Súng ngắn giảm thanh có bộ tiêu thanh này được phát triển trên cơ sở súng ngắn Stechkin, cỡ nòng 9 mm, xạ tốc chiến đấu 90 phát/phút. Tầm bắn có ngắm là 200 m, sơ tốc đạn 340 m/s. Trọng lượng tính cả bộ tiêu thanh và đạn là 1,3 kg, dung lượng hộp đạn 20 viên.
Cỡ của đầu đạn xuyên hình tên là 4,5 mm. Nó có thể tác xạ dưới nước và trên bờ. Tầm bắn có ngắm dưới nước (trên cạn) 10-17 (đến 20) m. Trọng lượng đạt 0,95 kg. Súng ngắn không có hộp đạn mà lắp cụm 4 nòng. Các viên đạn được liên kết thành một khối và tháo ra (nạp vào) các nòng súng một cách đồng thời.
Dao kết hợp vũ khí lạnh và súng. Nó sử dụng một viên đạn giảm thanh đặc biệt SP-4 cỡ 7,62 mm. Tầm bắn có ngắm đến 25 m. Xạ tốc một phát/phút. Tầm sát thương thực sự là 7-10 m.
No comments:
Post a Comment